Trường Nghề Lý Tự Trọng Học Phí

Trường Nghề Lý Tự Trọng Học Phí

Thời gian: 08 giờ 00 phút ngày 21 tháng 7 năm 2024. Địa điểm: Hội trường Bộ Chỉ huy Quân sự TP. Cần Thơ (cạnh Trường THPT chuyên Lý Tự Trọng), số 68 KV2 phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng TP. Cần Thơ.

Sự khác nhau giữa tự ái và tự trọng là gì?

Tự trọng và tự ái là hai khái niệm khác nhau. Tự trọng là niềm tin vào giá trị của bản thân dựa trên nỗ lực và đóng góp thực tế của mình cho xã hội. Tự trọng giúp con người có tình yêu thương và sự quan tâm đối với bản thân, nâng cao sự tự tin và giúp người ta đạt được mục tiêu trong cuộc sống.

Tự ái là quá tin vào giá trị của bản thân, dễ dàng cho rằng mình không được tôn trọng, không được đánh giá cao như người khác. Tự ái đôi khi gây ra sự chống đối, bất đồng với người khác. Tự ái cũng có thể dẫn đến sự tự ti và lo lắng quá mức về việc được chấp nhận hay không.

Chúng ta luôn nghe nói phải có lòng tự trọng. Vậy lí do để nuôi dưỡng lòng tự trọng là gì?

Tìm kiếm và đón nhận sự khuyến khích từ người thân

Những lời khuyến khích từ gia đình và bạn bè có thể giúp tăng cường lòng tự trọng của bạn. Hãy tìm kiếm sự hỗ trợ từ những người thân yêu, và tránh xa những người chỉ biết phê phán, chỉ trích hoặc khuyến khích bạn theo hướng tiêu cực.

Lòng tự trọng là gì? Lòng tự trọng tiếng Anh là gì?

Lòng tự trọng tiếng Anh là self esteem hoặc self respect là một giá trị về bản thân, nó liên quan đến cách mỗi người đánh giá và tôn trọng bản thân mình. Nó được coi là một phẩm chất đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng niềm tin vào bản thân, tạo động lực và sự tự tin trong cuộc sống.

Lòng tự trọng có xu hướng thấp nhất trong thời thơ ấu và tăng lên trong thời niên thiếu, cũng như khi trưởng thành, cuối cùng đạt đến mức khá ổn định và lâu dài. Điều này làm cho lòng tự trọng tương đồng với sự ổn định của các đặc điểm tính cách theo thời gian.

Lòng tự trọng khác với sự tự tin. Sự tự tin liên quan đến khả năng của một người trong một lĩnh vực cụ thể trong cuộc sống của họ. Một người có thể rất tự tin về khả năng đặc biệt của mình, nhưng vẫn có lòng tự trọng thấp. Đạt được sự tự tin trong một lĩnh vực cụ thể của cuộc sống sẽ không nhất thiết cải thiện lòng tự trọng.

“Lòng tự trọng là sự xem trọng và tự hào về nhân cách và giá trị của chính bản thân một người.”

Người có lòng tự trọng luôn biết giá trị của bản thân mình, không tự đánh giá thấp hoặc cao quá mức, đồng thời họ cũng biết tôn trọng người khác mà không cần phải xây dựng lòng tự trọng của mình bằng cách đánh bại hoặc xúc phạm người khác. Ngoài ra, người có lòng tự trọng cũng thường là những người có đạo đức tốt, biết quan tâm và giúp đỡ người khác, và luôn duy trì sự kiên nhẫn và lòng trắc ẩn trong tình huống khó khăn.

Người có lòng tự trọng là những người đánh giá và tôn trọng bản thân mình, tin tưởng vào khả năng của mình và biết cách tự đặt ra những mục tiêu đầy tham vọng để phát triển bản thân. Họ có tinh thần cầu tiến và không sợ đối mặt với những thử thách, khó khăn trong cuộc sống.

Người có lòng tự trọng thường biết cách thể hiện và giữ sự tự tin của mình một cách tích cực và không tự đánh giá mình quá thấp hoặc quá cao. Họ cũng thường có sự tôn trọng đối với người khác và đề cao giá trị của sự thật, trung thực và sự công bằng.

Học cách yêu và chăm sóc bản thân

Tự yêu thương và chăm sóc bản thân là điều quan trọng nhất để nuôi dưỡng lòng tự trọng. Bạn có thể tự cho mình những khoảnh khắc thư giãn, tập thể dục, chăm sóc da dạng hoặc đơn giản chỉ là việc đọc sách, xem phim yêu thích, tạo cho mình những niềm vui nhỏ để thấy mình quan trọng và đáng yêu.

Tự đánh giá bản thân một cách công bằng và chính xác sẽ giúp bạn nhận ra những điểm mạnh và điểm còn phải cải thiện. Nếu bạn không tự đánh giá mình một cách đúng đắn, bạn có thể bị ảnh hưởng bởi những ý kiến hoặc nhận xét tiêu cực của người khác.

Lòng tự trọng lành mạnh và lòng tự trọng thái quá

Lòng tự trọng lành mạnh có thể ảnh hưởng đến động lực, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống nói chung của bạn. Các cá nhân có lòng tự trọng lành mạnh thường có cái nhìn khách quan và chính xác về bản thân. Họ không chỉ nhận thức được những ưu điểm của mình, mà còn có khả năng nhận ra những điểm còn chưa hoàn thiện và sẵn sàng thay đổi để cải thiện.

Lòng tự trọng thái quá là tình trạng khi một người đánh giá và đặt quá nhiều giá trị vào bản thân mình. Tự trọng quá cao có thể gây ra nhiều vấn đề. Vậy các hậu quả do quá nhiều lòng tự trọng là gì?

Lòng tự trọng thái quá thường dẫn đến sự kiêu ngạo, tự phụ và thiếu sự nhận thức về những hạn chế của bản thân. Khi gặp phải thất bại hoặc đối mặt với khó khăn, họ có thể trở nên bất an, mất tự tin hoặc thậm chí tức giận và từ chối chấp nhận sự thất bại. Điều này có thể ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của họ, gây ra sự xung đột và mất mát trong mối quan hệ, cũng như gây ra stress và tâm lý không ổn định. Do đó, việc duy trì lòng tự trọng ở mức độ cân bằng và khách quan là rất quan trọng.

Không so sánh bản thân với người khác

Mỗi người đều có những điểm mạnh và yếu khác nhau, không ai hoàn hảo. Hãy tập trung vào những điểm mạnh của bản thân và không so sánh mình với người khác.

Học hỏi từ những sai lầm và khó khăn

Hãy học hỏi từ những sai lầm và khó khăn mà bạn gặp phải. Đó là cách để bạn phát triển và trưởng thành hơn, và đồng thời cũng giúp tăng cường lòng tự trọng của bạn.

Tập trung vào giá trị của bản thân: Hãy nhìn nhận giá trị của bản thân, những đóng góp và thành tựu của mình. Điều này giúp bạn tự tin hơn và tăng cường lòng tự trọng.

Mong rằng các thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về ý nghĩa của lòng tự trọng là gì và cách nuôi dưỡng nó. Khi chúng ta sống với lòng tự trọng, cuộc sống sẽ có hướng đi tích cực và tâm hồn của chúng ta sẽ được dẫn đường điều hướng bản thân đến những điều có ích. Vậy tại sao không nhanh chóng bắt tay vào bồi đắp lòng tự trọng ngay từ hôm nay! Chúc bạn luôn thành công.

Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hoạt động, tinh thần và tư tưởng của con người (cụ thể đó là những cảm xúc, ý chí và hành động). Tâm lý học cũng chú tâm đến sự ảnh hưởng của hoạt động thể chất, trạng thái tâm lý và các yếu tố bên ngoài lên hành vi và tinh thần của con người. Ngành này tập trung vào loài người, tuy một vài khía cạnh của động vật cũng thỉnh thoảng được nghiên cứu. Động vật ở đây có thể được nghiên cứu như là những chủ thể độc lập, hoặc – một cái nhìn gây tranh cãi hơn – được nghiên cứu như một cách tiếp cận đến sự hiểu biết bộ máy tâm thần của con người (qua tâm lý học so sánh). Tâm lý học được định nghĩa một cách rộng rãi như là "khoa nghiên cứu những hành vi và những tiến trình tâm thần của con người".

Tâm lý học vừa được nghiên cứu một cách khoa học lẫn phi khoa học. Tâm lý học chủ đạo ngày nay đa phần đặt nền tảng trên thuyết thực chứng, thông qua những phân tích định lượng và sử dụng những phương pháp khoa học để thử và bác bỏ những giả thuyết. Tâm lý học có khuynh hướng chiết trung, sử dụng và tiếp thu kiến thức thu thập được từ nhiều ngành khoa học khác để hiểu và lý giải hành vi của con người.

Nhiệm vụ nghiên cứu của Tâm lý học:

- Nghiên cứu bản chất của các hiện tượng tâm lý.

- Nghiên cứu mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý đó.

- Nghiên cứu vai trò, chức năng của tâm lý đối với hoạt động của con người.

Thời gian gần đây, nhiều người mới bắt đầu biết đến những ứng dụng của khoa học tâm lí như tư vấn tâm lí, chữa bệnh bằng liệu pháp tâm lí, phân tích tâm lí tiêu dùng phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh... Một số chuyên gia tâm lí cho rằng trong tương lai không xa, nhu cầu nhân sự liên quan đến lĩnh vực này sẽ cần thiết hơn bao giờ hết.

Ở nước ta, khoa học tâm lí hiện vẫn còn quá mới đối với nhiều người nên việc ứng dụng tâm lí vào các hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội còn bị hạn chế. Trên thực tế, chuyên gia tâm lí có thể mang lại nhiều lợi ích cho tập thể, cá nhân hay cộng đồng.

Đối với đơn vị sản xuất, những ứng dụng của tâm lí học có thể giúp đơn vị tăng năng suất sản xuất thông qua hoạt động nghiên cứu những ảnh hưởng của màu sắc, không gian, tiếng ồn… tác động đến các trạng thái tâm lí người, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục; hay nâng cao khả năng đảm bảo an toàn lao động, giảm stress…

Đối với hoạt động kinh doanh, những nghiên cứu về tâm lí khách hàng hay tâm lí người tiêu dùng, thị hiếu, hành vi tiêu dùng, những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng cũng góp phần quan trọng trong việc bán hàng hay phát triển sản phẩm mới.

Đặc biệt, trong lĩnh vực đời sống xã hội, tâm lí học góp phần “cải thiện” đời sống tinh thần của mọi người thông qua hoạt động tư vấn ở các lĩnh vực như: tình yêu, lối sống, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên…

Về cơ bản, chương trình đào tạo cử nhân Tâm lí học sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về tâm lí người; những kỹ năng thực hành tâm lí phục vụ cho việc ứng dụng tâm lí học vào cuộc sống. Ngoài ra, tâm lí học có mối liên hệ mật thiết với sinh lí học, đặc biệt là sinh lí thần kinh nên bạn cũng được học về giải phẫu và sinh lí hoạt động thần kinh cấp cao.

Đi sâu vào phần cơ sở và chuyên ngành, bạn sẽ được cung cấp các kiến thức về lịch sử tâm lí học, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu tâm lí học, thống kê xã hội, tâm lí học xã hội, tâm lí học phát triển, tâm lí học nhân cách, chẩn đoán tâm lí, tâm lí học quản lí, tâm lí học lao động, tâm lí học pháp luật, tâm lí học giáo dục, tâm lí học tham vấn, tâm bệnh học… Bên cạnh đó là các kỹ năng nghiên cứu về tâm lí học, tư vấn tâm lí thuộc nhiều lĩnh vực như: tình yêu hôn nhân gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên, tư vấn học đường; về chẩn đoán, tư vấn và trị liệu tâm lí, ứng dụng tâm lí học trong tổ chức nhân sự, nghiên cứu giảng dạy tâm lí học...

Một số tố chất cần có khi theo học nghề Tâm lý học:

- Khả năng lĩnh hội và sử dụng ngôn từ

- Khả năng ghi nhớ từ mới và cấu trúc ngữ pháp

- Khả năng nói, viết, tranh luận, kể chuyện

- Khả năng giao tiếp và tạo dựng quan hệ

- Trung thực, khách quan, nhạy cảm

- Không ngừng học hỏi, nâng cao vốn kiến thức, vốn sống

- Học tốt môn văn học, ngoại ngữ