Last updated on 24 September, 2024
Nghiên cứu thị trường đòi hỏi sự cam kết mạnh mẽ
NCTT đòi hỏi phải có sự đầu tư về thời gian và tiền bạc. Đối với các doanh nghiệp thường xuyên tung sản phẩm mới ra thị trường ở quy mô lớn, hoạt động nghiên cứu TT là hoạt động cần thực hiện thường xuyên, nhất là trong bối cảnh các yếu tố môi trường thay đổi quá nhanh như hiện nay. Ở đây, bạn cần phải đầu tư một khoản tiền để khảo sát thị trường trước khi giới thiệu sản phẩm và điều đó sẽ giúp bạn tránh phải trả giá đắt cho những sai lầm trên thị trường mục tiêu sau này.
Đối với các doanh nghiệp Việt nam, NCTT vẫn còn là điều khá xa lạ và thường không được dự toán sẵn trong ngân sách marketing của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp nước ngoài, khi họ bắt đầu thâm nhập một thị t rường mới thì việc triển khai nghiên cứu gần như là điều bắt buộc. Điều này là do các doanh nghiệp nước ngoài có lịch sử lâu đời hơn và họ thấu hiểu tầm quan trọng của NCTT đối với quyết định phát triển sản phẩm hoặc thâm nhập thị trường mới vốn rất tốn kém.
Vai trò của nghiên cứu thị trường
NCTT giúp tìm ra những thị trường lớn nhất, tăng trưởng nhanh nhất cho sản phẩm, các xu hướng và triển vọng của thị trường, các điều kiện, tập quán kinh doanh và cơ hội dành cho sản phẩm của bạn.
Phía đối tác sẽ tiến hành mọi NCTT cần thiết
Một số nhà xuất khẩu tin rằng họ đã có đủ thông tin qua đối tác thương mại của mình hoặc trông chờ phía đối tác tiến hành nghiên cứu trước. Ngoài ra, một số nhà xuất khẩu coi thông tin thị trường là một sản phẩm phụ của hệ thống kế toán. Nhưng vấn đề là các đối tác thương mại thường thiếu sự đánh giá khái quát, khách quan về thị trường và sự phát triển kênh phân phối trên đất nước của họ.
Thách thức và cơ hội của nghiên cứu thị trường trong kỷ nguyên CMCN 4.0
Trong kỷ nguyên của Cách mạng Công nghiệp 4.0, sẽ có rất nhiều thách thức đối với công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp hoặc các công ty NCTT:
Công ty Tư vấn Quản lý OCD tổng hợp
Tham khảo khóa học nghiên cứu thị trường của OCD tại: Khóa đào tạo “Kỹ năng Nghiên cứu thị trường”
Dịch vụ Nghiên cứu thị trường của OCD
Các công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu Việt nam
Nghiên cứu khoa học (tiếng Anh: Scientific research) là quá trình thu thập, phân tích dữ liệu một cách có hệ thống nhằm khám phá các vấn đề liên quan.
phương pháp thu thập thông tin trong NCTT
Thông thường, có 6 phương pháp thu thập thông tin thường được sử dụng trong NCTT được trình bày dưới đây:
Đây là phương pháp thu thập thông tin với bảng hỏi ngắn gọn và đi thẳng vào vấn đề, bạn có thể phân tích được nhóm khách hàng mẫu đại diễn cho thị trường mục tiêu của mình. Mẫu càng lớn thì mức độ chính xác của kết quả điều tra càng cao. Có thể sử dụng nhiều phương pháp khảo sát như phỏng vấn trực tiếp, khảo sát bằng CAPI, điện thoại, thư và khảo sát trực tuyến.
Trong phương pháp phỏng vấn nhóm, người điều phối sẽ sử dụng một chuỗi các câu hỏi hay chủ đề đã được soạn sẵn để dắt dẫn cuộc thảo luận giữa một nhóm người. Quá trình này được diễn ra ở một nơi trung lập, gắn với các thiết bị quay hay một phòng quan sát với rất nhiều gương. Một lần phỏng vấn nhóm trọng kéo dài từ một đến hai tiếng, bạn phải tiến hành với ít nhất là ba nhóm để có được kết quả đáng tin cậy.
Nghiên cứu khoa học (Scientific research)
Nghiên cứu khoa học trong tiếng Anh là Scientific research. Có nhiều cách định nghĩa nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là một hoạt động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kĩ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lãnh vực nghiên cứu và cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
Nghiên cứu khoa học là cách con người tìm hiểu các hiện tượng khoa học một cách có hệ thống, là quá trình áp dụng các ý tưởng, nguyên lí và phương pháp khoa học để tìm ra các kiến thức mới nhằm giải thích hay dự báo các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
Nghiên cứu khoa học là quá trình thu thập, phân tích dữ liệu một cách có hệ thống nhằm khám phá các vấn đề liên quan. (Kothari, 2004)
- Nghiên cứu khoa học dựa trên công trình nghiên cứu của người khác.
+ Nghiên cứu trước dẫn dắt những nghiên cứu mới.
+ Nghiên cứu không phải là sao chép nghiên cứu của người khác.
- Nghiên cứu khoa học có thể được lặp lại.
+ Khả năng lặp lại là tín hiệu của nghiên cứu khoa học đáng tin cậy.
+ Sự lặp lại chỉ dẫn những nghiên cứu trong tương lai.
- Nghiên cứu khoa học có thể khái quát hóa. Nói cách khác, nghiên cứu có thể suy rộng ra tổng thể.
- Nghiên cứu khoa học không nên được thực hiện độc lập với lí thuyết.
+ Nghiên cứu dựa trên những lí do hợp lí.
+ Nghiên cứu phải gắn với lí thuyết.
- Nghiên cứu khoa học là quá trình liên tục.
+ Nghiên cứu tạo ra những câu hỏi nghiên cứu mới.
+ Nghiên cứu là sự hoàn thiện không ngừng.
- Nghiên cứu khoa học là phi chính trị, nghiên cứu nên xem sự cải thiện xã hội là mục tiêu cuối cùng.
- Nghiên cứu khoa học phải đảm bảo:
(Tài liệu tham khảo: Khoa học và khái niệm nghiên cứu khoa học, Viện nghiên cứu phát triển TPHCM; Phương pháp nghiên cứu khóa học, Tổ hợp giáo dục Topica)
%PDF-1.5 %µµµµ 1 0 obj <>>> endobj 2 0 obj <> endobj 3 0 obj <>/ExtGState<>/ProcSet[/PDF/Text/ImageB/ImageC/ImageI] >>/Annots[ 30 0 R 31 0 R] /MediaBox[ 0 0 595.32 842.04] /Contents 4 0 R/Group<>/Tabs/S/StructParents 0>> endobj 4 0 obj <> stream xœ½=Ûr·•ïªÒ?Ìã0¶pG#ËbÕpHZ^o»,gì<È´-©Ö¦GN•1_aû1µû´?°8 ºè>{“ª˜šÌôÁÁ¹ßðl÷ㇷ߽ºû°¹¸x¶ûðáÕÝ›o¿Ù|ùìå»÷yöòç÷ß>ûôÕë·÷¯>¼}wÿìóŸ¾þ o=ÿöÕ7ßþxy¹¹ºÞoþúô ëü¯ï-ß°�vº“bÓ+Ñ1µùñÛ§Oþëw›û§O®^>}òì–o¸‚÷_~÷ô ¬f¾‘¬ï¤ÜX'á‹/ðë>úÜn^ÿÍÿôæuxÕ§W=}òå–Ÿýeóò?ž>¹ñ¿øÙÓ'pÝ©‚ðàô¼ÍÊç=6±á|[¯;îß²ÖuFQ¶¹ùã~³yö)ý÷_oسÿ|uÿz³ýûÛó?¿8[w¾Á®èegøÆÙéå®Ê, â„€8Ñ9[ä—³s¹}ÿÙœq¾}}¦ü«Ã°‰u°)”=Ô�tÁÔÎ^†EÒáI ÿ ‡Ã²9gfóòîËíýë~!LÊ?W×ÎnÓ DSâ!¨RsCG1ÜòNö«l§Ì’b˜”—ÊÿWL™½ÿÿοÅ/ ¼åÿÉdXaã ¶ïÃbÿÎaø-!7Z/tuþ&"{J@úÎÉ /@"|ôücøó�^(lö СTP.[åŒÕ;q^œR¾a�±5<}¨ùäùŸ@vîàßÏ[‚}¥dÇð¤¤ç…-y<]³žVŠrOÊ/�HO¦�âsߢqN(Ó•Ö]oÖrW4¶�׿¦b‚uþÜ„êl?Çü¶èû€«]w’ч>ZÊŽã�^oW�$Š<ÎtRU¶zžíu”Ù—ä hÓÙ �KnNz$Šdcº^Ô°ìek¿ýhsM�lç:V;\°¦NÛ)öHá½åª�ôºwPºp¾—çýE®—¥Ÿ%ׇ÷ùå¹KÊ>û¸no§ß†|[²7A²Ö09×@4#� z§™/6@4^Ñìàï\ËìX"²Î%Œ|ÇÊŠÎԹݓ‹>Õû¥U®l*ýhÊ€ƒDf¤Ôª�;ð\ÙíKziáMzÞW'ÞÓËE-;ïEUöú⣴×Ͼ "ß½/ûíŸÉ·.¤·é\}ë{E¾u!]°ûñŸ¦xÑç)Â5T?ÿø/ºOã4T|r~¿�!>…ž2¾ß/ÒV?y”õ§]zI/F¥ó;—˜ê41ŠJnxVí¤AuP“—°aPÈŽ±Ý~x§¿(ToRÍñõ¤žÇïÊ\AÇUL’eŠý™ÞËé å%HO·\3. O~²åÞ»´•Ž:?HÃGÐùB0ÞjÛ}•/¼; ñýŽÏÜI$ˆ®•Í¶•¿y¤(qTþÆpÌ$á}ñ€ÚBæ5¼zóöLoÿy¿¹;•–�ô¶³² ÿõ©Ô°|¤7yyí‘ÛŸ6ÿ}&ØöÍ;Ø÷«¡~C¾k¡úNÔ x€“ïZhßõi‹>Ï?HUi¬Iù–€òu�òe�éëpÜ_�m>y�µ_§Å=¼~{ŽUv×Æ¡¹`RÝžDèþ½š«=ÒËB!m�„?œ& ±'ÆÍ㨿?s…¨ñ/O”6Â…×´B×nOã;tÛºïLí‘ mÞœÙ-™°Á6í-*ˆÏT75ù¦%·¯žõiçŠ>OHœTžGOËÒ›0¶º¿¦pò)¾ [ã9ÒÛBÇÞTñ�4�S–ï~‡ýÄʼ–�O"‘kÄByé-€7@—ß¾k¥gW&?Pˆ<›2Q©…]±2ÕaQ@d§q8Àu¹ y<ÒyêÊ;.Ú†wÀw–Á’›ð†ºŠ+Å幄—*1"~ï‚ÒkÍð¾ââW¼{Ô—¿ì—Ù«K kÒwqéôËþƒø¼Ý ExÐþª‘ +4h¹‡´“kÏreR;KHjKW=Ì„+ÖìÒ!~æ•iwB\ê„\ÇÓä2ýUáT¹IÇ~;=C�>üÙÇwˆ›äŪòÄ&7‘®gô¤nÒ�6ÈYEjŽšË“öÏF +„%¤Ö¡R¬¬BÀÎ%E´óÒ^#îBÆ@%®L"’XŠz8àfoÐ%nŽoörbË�j§ãáØ ý= öö6"ö:-_r}?;¤ø,¨™Û‹-—‹êÓU|¾€)n¨ +�,] ¿è.FÙh/@5þ–Dk¶Fìl|†*ömFÚÛ¹ÔÛK΋«AjG8ö—¼ÜR:£´`.×ãš@Ôêæªd€pœ:ò£ºÕ‘�æ”?P³õ. <–šW–²¢æ>DºbßåA2ì ®Â$":~Y™ëp(7vX6'Ûbõ.Q= ²¹ËH ‡N{½ Ó‘u†igÒ²Uø³³s bøf¾!S²Î$�4«£(izW¢zq˜Ãïp«œ/+p©®t`Ã>[Â_‚V%¤Ü¸aÏÔL�Ö ŸÙ¶â ¯,{:DëFA’³Jëƒu5(4Hïúc±J²ŒÆYøÔä,à&jä¼e2¬,§B-e�Y]Û iÁªp™ºû¡G”ë#¸n\¨N÷µç}�"@Ÿž™í›ßàÅýæûà “Ç~ôãDä*;Ï]1sæâ{ÿ¼%º�ŒQ®ë]�ŒµGþk‚1ÌA8¨ºéG ÆxVeÓ�Œ]o�äèeiõGt‡÷†jvë\ßÃo'â—J½Q~‘†~ׇ"(re˜à€ã=bQm÷ÿËܽþÜÞGÎj»Ë•8Ä0Šápð@yéVµûJ/WX ~*¸úi@•ÛÞýzÖoï Wñõû!õ›ÿ~Bé÷ðÏVpJzéBû¥ºŽÎ]�+]S� и¡óí„NHåí?ñÿyîÿÕ=ΆàÞ�ïüî‡<_\ûµùËÛÕþòóÛß7Ùw¥§‚mN1»B7ò¶F¨�¸{Ó‚ŠÐ¦T&°Óuëü í?å%�sµóoÖÊ(2Š‰× ‰Ñ‹FÿÊÊ 2 Œ”AyŠP;(覩Éßæ)ÂX¬RªsUHîZ�c•æPX= «–¥VJt-ÚvJÔÐò~TA"ýËÿ޽�™¹ZR§ø\y:H¹¾ê2�fOroǵò»GjŸÁ½f|é}n²æ‹ï[úYÆ· ºCU€:J?+BeÁ™€ÒÓ0E$‡‡xèr¦¥NÔJu‚‚+œ§:înšlI™—”
Tại sao cần nghiên cứu thị trường?
Qua nghiên cứu, bạn sẽ hình thành nên ý tưởng phát triển sản phẩm mới và lựa chọn chiến lược định vị đúng cho sản phẩm đó tại thị trường cụ thể. Ví dụ, qua nghiên cứu thị trường, bạn có thể phát hiện thấy hương vị của một loại thực phẩm cụ thể rất phổ biến ở khu vực này nhưng lại được coi là đặc biệt đối với một nhóm khách hàng khác và đó sẽ là thông tin marketing cần thiết nếu chiến lược kinh doanh của bạn có liên quan đến lĩnh vực đó.
Nghiên cứu thị trường sẽ cung cấp những chi tiết rất quan trọng hỗ trợ bạn từ việc phát hiện ra thị trường “ngách” cho đến việc hoạch định chiến lược marketing. Nhờ việc khảo sát thị trường, bạn không phải lãng phí tiền bạc và công sức cho những hy vọng sai lầm, đặc biệt khi bạn tiến hành một chiến dịch marketing lớn và tốn kém. Cần lưu ý rằng NCTT không đảm bảo chắc chắn cho sự thành công trong kinh doanh. Tuy nhiên, nó sẽ giúp bạn tránh được nhiều quyết định sai lầm khi chính thức tung sản phẩm ra thị trường.
Sợ mất khả năng kiểm soát khi thông tin quá nhiều
Một số doanh nghiệp đã quá bận rộn và e ngại không theo dõi được vấn đề khi phải xem xét toàn bộ thông tin và làm việc với các chuyên gia NCTT. Tuy nhiên, hầu hết các NCTT được thảo luận trong cuốn sách này yêu cầu một tố chất bình thường và một sự cam kết về thời gian.
Nghiên cứu thị trường là việc của đội ngũ trí thức và hàn lâm
Có sự hiểu lầm này là một phần do một số chuyên gia đã sử dụng những khái niệm và thuật ngữ phức tạp chuyên nghành. Tuy nhiên, những người làm NCTT giỏi đều ý thức rõ rằng mọi người đều có thể dễ dàng thiết kế và thực hiện NCTT.
Nghiên cứu thị trường – Cách tiếp cận “chủ động”
NCTT giúp bạn nắm được các diễn biến mới nhất trên thị trường mục tiêu, từ đó đưa ra các quyết định marketing nhanh chóng. Trong thị trường kinh doanh quốc tế biến động rất nhanh, bạn cần một cách tiếp cận chủ động như vậy và đó thực sự là lợi thế cạnh tranh của bạn.
Ngay cả trong giai đoạn dân số tăng trưởng chậm vẫn xuất hiện những xu hướng và những nhóm khách hàng mục tiêu mới, chẳng hạn như số lượng người cao tuổi hoặc các hộ độc thân ngày càng đông. Cả hai nhóm này đều tìm kiếm những sản phẩm tiện dụng. Qua nghiên cứu, bạn có thể xác định được quy mô của các nhóm này cũng như sự khác biệt của mỗi nhóm ở các quốc gia khác nhau và có thể dự đoán những mối quan tâm của họ để đáp ứng.
Cách tiếp cận “chủ động” sẽ dẫn đến thành công qua việc nhanh chóng đáp ứng và giới thiệu sản phẩm được thiết kế phù hợp về kích cỡ, kiểu dáng…cho từng khách hàng nói trên.
Phỏng vấn sâu (Personal Interviews)
Cũng giống như nhóm tập trung, phỏng vấn sâu sẽ bao gồm các câu hỏi mở, không có cấu trúc nhất định. Phương pháp này thường kéo dài trong vòng một tiếng và thường được ghi âm lại.
Những phản hồi cá nhân trong bảng khảo sát và phỏng vấn nhóm đôi khi không đồng nhất với những hành vi thực sự của mọi người. Khi quan sát hành động của khách hàng bằng cách ghi hình lúc họ đang ở trong cửa hàng, ở nơi làm việc hay cơ quan, ở nhà, bạn có thể quan sát họ mua và sử dụng sản phẩm như thế nào. Điều này sẽ giúp bạn vẽ nên được bức tranh tin cậy về hành vi mua sắm và thói quen sử dụng của khách hàng.
Sự phát triển của công nghệ cho phép các doanh nghiêp có thể dễ dàng quan sát hành vi của khách hàng nhờ camera, cảm biến, thậm chí qua wifi, từ đó quan sát hành vi khách hàng tốt hơn, như biết được sự quan tâm của họ, thời gian dừng ở từng địa điểm, vẽ được bản đồ nhiệt, điểm dừng chân cuối cùng trước khi mua sắm một loại dịch vụ…
Đưa những sản phẩm mới vào một vài cửa hàng được chọn lựa để thử phản ứng của khách hàng trong các điều kiện bán hàng thực tế có thể giúp bạn hoàn thiện sản phẩm, điều chỉnh lại giá cả hay cải tiến chất lượng. Các doanh nghiệp nhỏ nên cố gắng xây dựng mối quan hệ với các chủ cửa hàng bán lẻ địa phương và các trang web mua sắm để có thể thử nghiệm sản phẩm của mình.
Nghiên cứu thị trường trong chiến lược marketing
NCTT không đơn thuần chỉ là việc sưu tập các dữ liệu và con số thống kê. Mọi dữ liệu thu thập cần được phân tích và chuyển hoá thành các thông tin liên quan. Những thông tin này là cơ sở cho việc hình thành chiến lược và công cụ marketing của bạn.
Giống như quá trình lập kế hoạch, hoạt động nghiên cứu cũng mang tính tuần hoàn theo chu kỳ. Đầu tiên, khi xem xét lại các dữ liệu ban đầu, bạn thấy nổi lên một số vấn đề cần phân tích thêm. Bạn tiến hành phân tích thị trường, sau đó bổ sung những thông tin mới vào hệ thống thông tin của mình. Do vậy, khảo sát thị trường không đứng riêng rẽ mà là một phần không thể tách rời trong chiến lược marketing của bạn. Đó là một quá trình liên tục.