Ngày 16/02/2022, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP về Chương trình quốc gia an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021- 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung cơ bản sau đây:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
Ngày 11/7/2022, Bộ Nông nghiêp và phát triển nông thông đã ban hành Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Thông tư này hướng dẫn thực hiện nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp quy định tại Tiểu dự án 1 Dự án 3 của Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 90/QĐ-TTg), gồm: Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp (gọi tắt là Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp); Hỗ trợ phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng; Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả. Đối tượng áp dụng theo Thông tư là: Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi cả nước; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; Hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo; Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư này. Về nguyên tắc và phương thức hỗ trợ, Thông tư nêu rõ, hỗ trợ đúng đối tượng, nội dung quy định tại điểm a mục 3 phần III Quyết định số 90/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng thực hiện theo dự án. Về định mức kinh tế, kỹ thuật thực hiện dự án: Nội dung hỗ trợ quy định tại Điều 5, Điều 6 của Thông tư này được thực hiện theo định mức kinh tế, kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Ưu tiên áp dụng định mức kinh tế, kỹ thuật do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Trường hợp chưa có định mức kinh tế, kỹ thuật, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành định mức kinh tế, kỹ thuật bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Nội dung hỗ trợ dự án phát triển sản xuất nông nghiệp gồm: Thực hiện hỗ trợ tập huấn kỹ thuật; hỗ trợ cán bộ đến tận hộ gia đình tư vấn chuyển giao kỹ thuật theo các lĩnh vực quy định tại Thông tư. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo các lĩnh vực sau: Trồng trọt: Giống cây trồng, giá thể trồng cây, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chế phẩm sinh học, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch; Chăn nuôi: Con giống, chuồng trại, thức ăn chăn nuôi, vắc xin, thuốc thú y phòng và điều trị bệnh cho vật nuôi, chế phẩm sinh học, hóa chất khử trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi, công cụ, dụng cụ sản xuất; Lâm nghiệp: Giống cây trồng lâm nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón; Khai thác ngư nghiệp: Hỗ trợ hầm bảo quản thủy sản khai thác trên tàu cá; ngư cụ đánh bắt; Nuôi trồng thủy sản: Hỗ trợ giống, thức ăn, vắc xin, hóa chất xử lý môi trường nuôi, chế phẩm sinh học, công cụ, dụng cụ sản xuất, lồng bè nuôi trồng thuỷ sản, cải tạo diện tích nuôi trồng thủy sản; Diêm nghiệp: Hỗ trợ vật tư, công cụ, dụng cụ trong sản xuất, chế biến muối. Hỗ trợ xây dựng, quản lý dự án và các hỗ trợ khác theo định mức kinh tế, kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nội dung hỗ trợ dự án phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng: Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật; hỗ trợ cán bộ đến tận hộ gia đình tư vấn chuyển giao kỹ thuật, kiến thức sản xuất nông nghiệp đảm bảo dinh dưỡng, sản xuất nông nghiệp an toàn, sử dụng lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hỗ trợ theo các lĩnh vực được quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này để phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng; Hỗ trợ vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất trong sơ chế, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm để nâng cao giá trị nông sản, an toàn thực phẩm và đảm bảo dinh dưỡng; Hỗ trợ xây dựng, quản lý dự án và các hỗ trợ khác theo định mức kinh tế, kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Xây dựng, thẩm định phê duyệt và tổ chức quản lý, giám sát, đánh giá dự án: Xây dựng, thẩm định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hỗ trợ dự án phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng thực hiện theo Thông tư số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa, sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ t rợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Tổ chức quản lý, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Thông tư số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 7 năm 2022. Thông tư này thay thế Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 9/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo đã được phê duyệt theo Thông tư số 18/2017/TT- BNNPTNT ngày 9/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 9/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Thông tư này khi có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Hưởng ứng Chương trình khởi nghiệp Quốc gia, trên cơ sở điều kiện, tình hình thực tiễn của tỉnh Kon Tum, ngày 21 tháng 01 năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Quyết định số 44/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chương trình Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 – 2025 (Sau đây viết tắt là Chương trình).
Mục tiêu của Chương trình là nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của khởi nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Biểu dương, tôn vinh những dự án, ý tưởng sáng tạo, khởi nghiệp, để tạo sự lan tỏa về tinh thần khởi nghiệp trong cộng đồng, ươm mầm, phát triển các ý tưởng kinh doanh, thành lập doanh nghiệp mới, qua đó xây dựng các chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm hỗ trợ các dự án, ý tưởng khởi nghiệp được đầu tư và thương mại hóa sản phẩm. Thúc đẩy phong trào và khơi dậy tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh; tìm kiếm những ý tưởng, dự án khởi nghiệp để tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế. Tạo lập môi trường thuận lợi để tổ chức, cá nhân có ý tưởng khởi nghiệp được hỗ trợ, tư vấn khởi nghiệp thành công; hỗ trợ thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới.
Chương trình áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động hỗ trợ, tư vấn khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Các đoàn viên, thanh niên, học sinh, sinh viên, học viên tại các trường đại học, cao đẳng, trung học; cá nhân, nhóm cá nhân ở các vùng miền, địa phương trên cả nước có dự án, ý tưởng khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Cá nhân, nhóm cá nhân có dự án khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh; Các quỹ đầu tư, nhà đầu tư trong nước và quốc tế.
1. Rà soát hoàn thiện hệ thống pháp lý, chính sách và mạng lưới thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ khởi nghiệp. Duy trì mạng lưới các cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp, ươm tạo doanh nghiệp; Duy trì hoạt động của Hội đồng tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh; Qũy Khởi nghiệp tỉnh; Tạo lập mạng lưới các chuyên gia hỗ trợ khởi nghiệp trong và ngoài tỉnh để hỗ trợ các dự án khởi nghiệp đã tham gia các cuộc thi và được cấp vốn của tỉnh Kon Tum, giúp dự án, ý tưởng phát triển. Phát triển cộng đồng cố vấn khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh dựa trên các doanh nhân thành công… Thực hiện các hoạt động kết nối các thành phần của hệ sinh thái khởi nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp, nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển...
2. Hoạt động truyền thông khởi nghiệp
- Phổ biến “Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025” và các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến các tầng lớp thanh niên, phụ nữ, sinh viên, học sinh, bộ đội xuất ngũ, các chuyên gia, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các chuyên đề, phóng sự, bài viết, tài liệu, ấn phẩm… liên quan đến hoạt động khởi nghiệp, nhất là những điển hình tốt về khởi nghiệp nhằm phát động phong trào, khơi dậy tinh thần khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì và nâng cấp các kênh thông tin hỗ trợ khởi nghiệp nhằm cung cấp thông tin cần thiết về chương trình hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh.
- Tổ chức các sự kiện, hoạt động giao lưu khởi nghiệp như diễn đàn (gắn với ngày hội khởi nghiệp để triển lãm, giới thiệu ý tưởng, dự án khởi nghiệp), tọa đàm theo chuyên đề, lĩnh vực nhằm khơi dậy tinh thần khởi nghiệp, tạo cơ hội cho các đối tượng tham gia khởi nghiệp được gặp gỡ, giao lưu, chia sẻ kiến thức khởi nghiệp, kinh doanh với các doanh nhân thành đạt, tiếp cận với các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp của Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp.
3. Tổ chức xét duyệt dự án, ý tưởng khởi nghiệp
Chương trình không giới hạn thời gian đăng ký và số lượng dự án, ý tưởng khởi nghiệp đăng ký. Khi có dự án, ý tưởng đăng ký, định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất cơ quan thường trực báo cáo Hội đồng tổ chức xét duyệt. Các dự án, ý tưởng sau khi được Hội đồng tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh xét duyệt được trao Giấy chứng nhận dự án, ý tưởng khởi nghiệp, hỗ trợ đào tạo khởi nghiệp, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp; được xem xét hỗ trợ vốn có thu phí để kinh doanh và thương mại hóa sản phẩm từ Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh, các tổ chức tín dụng và các nhà đầu tư. Đồng thời lựa chọn các dự án, ý tưởng xuất sắc để tham gia các Cuộc thi khởi nghiệp thuộc Chương trình khởi nghiệp Quốc gia.
4. Hoạt động đào tạo khởi nghiệp
- Tổ chức các lớp đào tạo cung cấp kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho các đối tượng tham gia Chương trình hỗ trợ khởi nghiệp của tỉnh, nhất là các tác giả có ý tưởng, dự án đăng ký tham gia xét duyệt; các Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phối hợp chặt chẽ với các trường Đại học, Cao đẳng trong công tác tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng và triển khai các chương trình khởi nghiệp.
- Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ làm công tác khởi nghiệp, tạo điều kiện để đội ngũ này được tham quan, trải nghiệm tại các nơi có các mô hình triển khai thành công. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi nghiệp mang tính chuyên sâu. Mở lớp đào tạo nghề nông nghiệp gắn với thực hành, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ, đồng thời gắn với hỗ trợ khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đối tượng không hạn chế thành phần.
- Duy trì việc đưa nội dung khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và hướng nghiệp vào chương trình giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh nhằm trang bị cho học sinh, sinh viên, học viên những kiến thức cần thiết về khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
5. Đầu tư cơ sở vật chất, không gian khởi nghiệp: Xây dựng “Không gian khởi nghiệp” tại Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum; Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum; các huyện, thành phố khi đủ điều kiện để tạo không gian làm việc chung, tổ chức sự kiện, tổ chức cung cấp dịch vụ, đào tạo, đầu tư, hỗ trợ đầu tư và các dịch vụ cần thiết khác về khởi nghiệp. Hỗ trợ kinh phí đầu tư cơ sở vật chất “Không gian khởi nghiệp”.
6. Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp
- Các dự án, ý tưởng khởi nghiệp có khả thi được Hội đồng tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh xét duyệt, thông qua, trao Giấy chứng nhận khởi nghiệp được Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Kon Tum xem xét hỗ trợ vốn có thu phí để hiện thực hóa dự án, ý tưởng khởi nghiệp vào kinh doanh (mức hỗ trợ do Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh quyết định theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ).
- Các dự án, ý tưởng khởi nghiệp có khả thi, được các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính, nhà đầu tư xem xét cho vay và đầu tư nguồn vốn để thực hiện.
- Vận động, tìm kiếm nguồn tài trợ từ các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, quỹ đầu tư khởi nghiệp trong và ngoài nước và khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp thành lập các Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp hoạt động trên địa bàn để hỗ trợ cho các dự án, ý tưởng khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp.
- Hỗ trợ kinh phí cho công tác nghiên cứu các đề tài phục vụ cho phát triển dự án, ý tưởng khởi nghiệp từ các nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ, nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh.
- Xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công dành cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh (lồng ghép với chương trình xúc tiến thương mại, khuyến công hằng năm của tỉnh).
- Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp và các thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp. Hỗ trợ Văn phòng, mặt bằng làm việc cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Hỗ trợ tham gia các gian hàng tại hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại để trưng bày, giới thiệu, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ khởi nghiệp. Hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp phát triển, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động và phát triển cả về chất và lượng./.